PHÁT HIỆN VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH VIÊM RUỘT THỪA .
Ruột thừa là một phân khúc nhỏ trong ống tiếu hóa của con người, dạng túi, hẹp, dài khoảng 3 - 13 cm, đường kính khoảng 6mm và nằm ở đáy manh tràng. Thông thường ruột thừa nằm ở vị trí bụng dưới bên phải, đôi khi có thể bắt gặp ruột thừa ở những vị trí khác như giữa ổ bụng, vùng dưới gan bên phải, hoặc nằm giữa các quai ruột non, thậm chí là nằm bụng dưới bên trái…
Nói đến “ Ruột thừa “ nhiều người cho rằng nó chẳng đem lại tác dụng gì cho cơ thể, không những thế khi bị viêm ruột thừa người bệnh còn phải đối mặt với các cơn đau quằn quại, thậm chí có nguy cơ tử vong khi mà ruột thừa vỡ ra làm viêm phúc mạc. Chính vì vậy không ít người muốn cắt bỏ phần ruột thừa trước cho nhẹ lòng. Tuy nhiên theo nghiên cứu của các nhà khoa học “ruột thừa” có vai trò quan trọng trong vấn đề miễn dịch của con người do có chứa các mô đặc biệt liên quan đến hệ thống bạch huyết, giữ vai trò khống chế sự nhiễm trùng, cũng như lớp niêm mạc trong lòng ruột thừa chứa màng sinh học cung cấp vi khuẩn có lợi, giúp hệ tiêu hóa có thể “khởi động lại” sau các bệnh lý nhiễm trùng đường ruột khác.
Theo Giảng viên Cao đẳng Điều dưỡng cho biết: Viêm ruột thừa cấp là tình trạng viêm cấp tính ở ruột thừa do sự tắc nghẽn tại lỗ thông trong lòng ruột thừa và manh tràng. Đây là hiện tượng ruột thừa tích tụ nhiều chất dịch nhầy hoặc do phân từ manh tràng đi vào ruột thừa trở nên cứng gây tắc nghẽn lỗ thông hay còn gọi là sỏi phân, ngoài ra cũng có thể do phì đại các nang bạch huyết dưới niêm mạc, khối u của ruột thừa hoặc manh tràng, dị vật... Ruột thừa sẽ có biểu hiện bị viêm, sưng và hóa mủ do lượng vi khuẩn nhân lên nhanh chóng do tắc nghẽn. Nếu không được phát hiện, can thiệp kịp thời, ruột thừa có thể bị vỡ, làm mủ lan tràn vào ổ bụng, gây viêm phúc mạc ổ bụng, dẫn đến nhiễm trùng huyết và đe dọa tới tính mạng của bệnh nhân.
I.Chẩn đoán lâm sàng.
Có trên 70% bệnh nhân mắc viêm ruột thừa cấp có triệu chứng lâm sàng điển hình, vì vậy phương pháp chẩn đoán được áp dụng ưu tiên là dựa trên các triệu chứng đặc trưng bao gồm:
- Trong giai đoạn đầu bệnh nhân đau bụng vùng quanh rốn hoặc thượng vị trong Về sau, người bệnh trở nên đau nhiều ở hố chậu phải.
- Cơn đau tăng dần và kéo dài liên tục trong vòng vài giờ, đau tăng lên khi người bệnh thở mạnh, ho, hắt hơi, xoay người, đi lại hoặc khi va chạm vào.
- Người bệnh bị tiêu chảy hoặc táo bón và không trung tiện được.
- Tim đập nhanh hơn.
- Sốt nhẹ.
- Chứng bụng (giai đoạn trễ).
- Hơi thở có mùi hôi, lưỡi bẩn và cảm giác chán ăn.
- Có thể tiểu buốt hoặc tiểu dắt.
Theo tin tức y dược trên lâm sàng, khi thực hiện các hoạt động thăm khám Bác sĩ có thể ấn nhẹ vào vùng bị đau để quan sát thấy tình trạng bệnh nhân gồng cứng bụng và có khuynh hướng co cơ bụng để chống lại áp lực của tay bác sĩ lên vùng bụng có viêm nhiễm. Nếu là đau ruột thừa cấp thì cơn đau sẽ tăng lên khi bác sĩ bỏ tay ra.
II. Phương pháp xét nghiệm.
Xét nghiệm máu: Nhằm kiểm tra số lượng bạch cầu và CRP để các bác sĩ tìm dấu hiệu nhiễm trùng trong cơ thể.
Xét nghiệm nước tiểu để có thể loại trừ những nguyên ngân gây đau có thể là do nhiễm trùng đường tiểu hoặc sỏi thận.
Ngoài ra, nguyên nhân gây các triệu chứng tương tự viêm ruột thừa cấp có thể bắt gặp trong trường hợp có thai ngoài tử cung vì vậy thử que là phương pháp để loài trừ thai ngoài tử cung.
III. Chẩn đoán hình ảnh.
Nếu chỉ dựa trên lâm sàng, tỉ lệ chẩn đoán sai viêm ruột thừa có thể lên đến 30%, vì vậy đối với trường hợp viêm ruột thừa cấp không điển hình thì chẩn đoán hình ảnh đóng vai trò rất quan trọng, giúp gia tăng giá trị chuẩn đoán. Dưới đây là những phương pháp chẩn đoán hình ảnh thường áp dụng:
Siêu âm: Bác sĩ sử dụng đầu dò tần số cao khảo sát trên vị trí đau, nghi ngờ có viêm ruột thừa cấp để đánh giá tình trạng sưng tấy. Siêu âm có giá trị chẩn đoán cao nhờ vào độ nhạy và độ đặc hiệu, có thể phát hiện viêm ruột thừa với tỷ lệ lên tới 98%. Tuy nhiên có thể gặp khó khăn đối với trường hợp bệnh nhân béo phì, bụng chướng hơi, bàng quang quá căng, bệnh nhân đang mang thai trên 6 tháng…
Chụp X-quang ổ bụng: Có thể quan sát thấy sỏi phân ruột thừa thế nhưng phương pháp này có độ tin cậy thấp vì có nhiều trường hợp bệnh lý cũng cho ra hình ảnh tương tự như viêm ruột thừa cấp.
Chụp Barit bằng thụt: Bình thường, khi tiến hành phương pháp thụt Barit ruột thừa có thể chứa đầy Barit, tuy nhiên ruột thừa bị viêm hoặc tắc, Barit sẽ không đi qua được và đó là dấu hiệu để chẩn đoán viêm ruột thừa cấp.
Chụp cắt lớp vi tính vùng bụng: Chụp cắt lớp vi tính thường áp dụng những trường hợp khó, không điển hình.
IV. Báo cáo thống kê
Năm 2022 tại trung tâm y tế huyện Tam đường tiếp nhận và phẫu thuật 174 ca phẫu thuật nội soi cắt ruột thừa và viêm phúc mạc ruột thừa .
V. Điều trị viêm ruột thừa.
1. Phẫu thuật cắt bỏ ruột thừa.
Phẫu thuật cắt bỏ ruột thừa có thể là phẫu thuật hở thực hiện bằng cách rạch da vùng bụng 5 - 10 centimet (phẫu thuật mở) hoặc phẫu thuật thông qua một vài lỗ nhỏ ở bụng (phẫu thuật nội soi).
Phẫu thuật cắt bỏ ruột thừa
Thông thường, phương pháp được áp dụng nhiều nhất là phẫu thuật nội soi. Bởi ưu điểm là giúp bệnh nhân hồi phục nhanh hơn do vị trí phẫu thuật nhỏ, vết thương ít đau và ít để lại sẹo.
Đối với những trường hợp viêm ruột thừa tại những vị trí bất thường, hoặc viêm ruột thừa có biến chứng mà phương pháp phẫu thuật nội soi không thể đáp ứng được hoặc không an toàn, hoặc ruột thừa đã bị vỡ dấn đến viêm phúc mạc ruột thừa, hoặc ổ bụng quá bẩn không thể làm sạch thì lựa chọn tốt hơn là tiến hành phương pháp chuyển mổ mở. Phương pháp mổ mở không phải là sự thất bại của đội ngũ Y tế hay điều kiện vật chất không đảm bảo mà đó là một phương án được xây dựng dựa trên sự an toàn cho bệnh nhân và hiệu quả điều trị.
Phương pháp phẫu thuật nội soi cắt ruột thừa thường thời gian nằm viện khoảng 1-2 ngày và cũng còn tùy thuộc vào sự hồi phục của bệnh nhân. Phương pháp phẫu thuật mở cắt ruột thừa hoặc trường hợp viêm ruột thừa có xảy ra biến chứng vỡ gây viêm phúc mạc thì bệnh nhân thường nằm viện khoảng 5 -7 ngày.